Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Giáp Thìn, tháng Mậu Thìn, ngày Canh Thân, giờ Đinh Hợi (21:21/18/03/2024)
Bổn Quẻ
Trạch Thủy Khốn (Đoài - Kim)
Biến Quẻ
Trạch Địa Tụy (Đoài - Kim)
Phụ Mẫu
Mùi
Phụ Mẫu
Mùi
Phi Xà
Huynh Đệ
Dậu
Huynh Đệ
Dậu
Ứng Câu Trần
Tử Tôn
Hợi
Ứng
Tử Tôn
Hợi
Chu Tước
Quan Quỷ
Ngọ
Thê Tài
Mão
Thanh Long
Phụ Mẫu
Thìn
Quan Quỷ
Tỵ
Thế Huyền Vũ
Thê Tài
Dần
Thế
Phụ Mẫu
Mùi
Bạch Hổ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Khốn chỉ thời vận xấu, cái tiêu cực chiếm ưu thế, cái tích cực bị lấn át, những người lương thiện khó sống, người quân tử bị bao vây, vô hiệu hoá, công danh sự nghiệp khó thành, phải kiên nhẫn chờ thời, phải lấy sự nhẫn nhục bên ngoài để ghì cái chí bên trong. Kinh doanh tài vận không đến. Công việc không gặp nhiều thuận lợi, nếu không may bị bệnh thì dễ hao tiền tốn của để chữa trị, nhưng sẽ qua khỏi. Tình yêu, hôn nhân gặp trắc trở, nhưng cuối cùng sẽ có hạnh phúc. Những người có quẻ này, sinh vào tháng năm là đạt cách, công danh phú quý, sự nghiệp có nhiều cơ may thành công.

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Tụy chỉ thời vận tốt đẹp cho sự hợp tác, trên dưới đồng lòng, là cơ hội thuận lợi cho viêc thi thố tài năng, sự nghiệp dễ hoàn thành. Tài vận tốt, kinh doanh phát đạt, là cơ hội tốt để kiếm ra tiền. Thi cử dễ đỗ cao, công việc thăng tiến. Xuất hành thuận lợi. Bệnh tật thuyên giảm. Kiện tụng nên hòa giải để đẹp lòng người, lại có lợi cho ta. Tình yêu thuận lợi, ý hợp tâm đầu. Hôn nhân được như ý, thuận cả đôi bên. Người gặp quẻ này lại sinh vào tháng sáu là được cách: công danh dễ đạt phú quý dễ thành.

Bổn Quẻ là TRẠCH THỦY KHỐN (quẻ số 47)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Lên mãi tất khốn. Vậy tiếp theo quẻ Thăng là quẻ Khốn.

 

- Tượng hình bằng trên Đoài dưới Khảm, nước ở trạch chẩy xuống sông, phải cạn đi nên khốn. Hơn nữa, trong quẻ này các hào dương đều bị các hào âm vây hãm, nên khốn.

 

- Tuy vậy, đó là nói về tình cảnh, nhưng nói về đức hạnh thì khác. có vui, duyệt (Đoài) trong cảnh nguy (Khảm), nếu mình biết coi cảnh đó là một hòn đá thử vàng để tôi luyện cho đức hạnh được thêm vững bền, thì cứ nên vui.

 

- Ở thời Khốn, kẻ tiểu nhân dễ biến tâm hoặc chán đời. Duy chỉ bậc quân tử vẫn giữ được đạo trinh chính, nên kết quả được Cát.

 

2) Từng hào :

 

Sơ Lục : âm nhu, ở đáy quẻ Khốn, lại không được Cửu Tứ giúp đỡ vì Tứ bất trung bất chính. Nên sơ bị vướng mắc, không được ai cứu. (ví dụ Chiêm Vũ Hầu, thờ Trịnh Khải vô tài, nên bị kiêu binh loạn đao phân thây).

 

Cửu Nhị : dương cương đắc trung, là người tài đức. Ởthời Khốn tuy mình được giầu sang nhưng thấy thiên hạ khốn khổ cũng buồn lây. Bạo động thì hung, chờ thời thì vô cựu. (Ví dụ khi Pháp xâm lăng ta, Tuy Lý vương tọa thị thì giữ được giầu sang, còn Phan Đình Phùng khởi nghĩa thì khốn đốn, nhưng vẫn vui giữ được nghĩa lớn).

 

Lục Tam : âm nhu, lại bất trung bất chính, lại ở vị khảm chi cực. Tiến lên đụng phải Tứ như hòn đá, lùi xuống vấp phải Nhị như gai góc: hung. (Ví dụ Nguyễn Văn Tường, bị thiên hạ khinh bỉ và Pháp cũng không dong, đem đi đầy).

 

Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, bất chính bất trung. Muốn ứng với Sơ Lục nhưng bị Cửu Nhị ngăn cách, nên tự thương thân và thẹn. Nhưng nếu tứ cố gắng thì cuối cùng Sơ cũng sẽ giúp đỡ được Tứ và kéo ra khỏi hiểm. (Ví dụ hoàng thân Lê Duy Mật. Muốn ứng với vua Lê nhưng bị chúa Trịnh ngăn cách. Vì trung nghĩa nên được một số nghĩa sĩ hưởng ứng, giữ được Trấn Ninh vài chục năm).

 

Cửu Ngũ : là vị chí tôn. ở thời Khốn, trên bị Thượng Lục đè ép, dưới bị Cửu Tứ lộng hành, nên không làm được gì. Nhưng Ngũ là người cương trung, cứ giữ lòng chí thành thì sẽ được phúc. (Ví dụ Lê Hiển tông ở giữa cảnh khốn, nào kiêu binh nào chúa Trịnh, nào Tây sơn, mà vẫn giữ được lộc vị).

 

Thượng Lục : ở thời Khốn chi cực, tất nhiên bị khốn. Nhưng cùng tắc biến, nếu Thượng biết hối quá, xét lại cách cư xử của mình chưa đúng đạo mà sửa đổi đi thì chắc được Cát. (Ví dụ Chiêu Thống không hiểu lẽ đó như tổ phụ Hiển Tông, nên bị khốn, lần lượt bị Trịnh Lệ, Trịnh Bồng, Nguyễn Hữu Chỉnh chèn ép, rồi mời quân thanh sang tái lập hư vị, nên mới ngậm hờn ở Trung Quốc. Trái lại Nguyễn Ánh cũng bị khốn đốn vì Tây Sơn, nhưng biết tự cường, chiêu tập binh sĩ, khéo dụng binh, nên sau thống nhất được đất nước)

 

B - Nhận Xét Bổ Túc.

 

1) Ý nghĩa quẻ Khốn :

 

Thượng quái Đoài có 1 âm trên 2 dương; hạ quái thì hào dương bị vây giữa 2 hào âm; và toàn quẻ thì quái âm đè lên trên quái dương: rõ rệt là thời quân tử bị khốn.

 

2) Bài học :

 

Tuy nhiên, đó là xét về vận mệnh. Nhưng xét về tâm lý, thì người ở cảnh khốn vẫn có thể vui vẻ điềm tĩnh (Đoài) chấp nhận số phận hẩm hiu mà không oán thán, để trau rồi đức hạnh của mình. Ví dụ:

 

- Tô Vũ bị rợ hồ cầm giữ, bắt chăn dê ở quan ngoại trong mười năm, vẫn trung thành với Hán.

 

- Nguyễn Công Trứ khi bị biếm làm lính đi tiền quân hiệu lực, vẫn giữ được đức độ của bậc đại thần tri mệnh.

 

- Nguyễn Đình Chiểu, đã bị mù, lại gặp quốc biến, vẫn hăng hái tham gia kháng chiến. 

 

Đó là những người trong hoàn cảnh khốn mà tâm không khốn, vẫn vui vẻ làm hết nhiệm vụ mình. ở quẻ này ta lại một lần nữa thấy rõ tính cách tích cực của Nho học thủa xưa, gần giống như tinh thần Phật giáo: gian truân để tôi luyện chí khí, khổ cực để rửa sạch tội lỗi.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ TRẠCH THỦY KHỐN có Thượng quái là Đoài và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

ĐOÀI QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Đoài - Trạch Thủy Khổn - Trạch Địa Tụy - Trạch Sơn Hàm - Thủy Sơn Kiển - Địa Sơn Khiêm - Lôi Sơn Tiểu Quá - Lôi Trạch Quy Muội.

Thiên Thời: Mưa dầm - Trăng mới - Sao.
Địa lý: Đầm ao - Chỗ ngập nước - Ao khuyết (dở hư) - Giếng bỏ hoang - Chỗ núi lỡ, gò sụt - Chỗ đất nước mặn không có cây cối.
Nhân vật: Thiếu nữ - Vợ hầu - Con hát - Người tay sai - Dịch nhân (người diễn dịch) - Thầy đồng bóng (phù thủy).
Nhân sự: Vui mừng - Khẩu thiệt - Dèm pha - Phỉ báng - Ăn uống.
Thân thể: Lưỡi - Miệng - Phổi - Đờm - Nước dãi.
Thời tự: Mùa Thu, tháng 8 - Năm, tháng, ngày, giờ Dậu - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim - Tháng, ngày số 2, 4, 9.
Động vật: Dê - Vật ở trong ao, hồ, đầm.
Tịnh vật: Kim, gai bằng vàng - Loài thuộc Kim - Nhạc khí - Đồ sứt mẻ - Vật vất bỏ, phế thải.
Ốc xá: Ở về hướng Tây - Ở gần ao hồ - Nhà vách tường đổ nát. Cửa hư hỏng.
Gia trạch: Chẳng yên - Phòng khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm đẹp đẽ - Mùa hạ chiêm gia trạch hữu họa.
Hôn nhân: Chẳng thành - Mùa Thu chiêm khá thành - Có việc mừng - Thành hôn cát - Lợi gá hôn với thiếu nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt dê - Vật ở trong ao hồ - Thức ăn cách đêm - Vị cay nồng.
Sinh sản: Bất lợi - Phòng có tổn hại - Hoặc sinh nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Lâm sản nên hướng Tây.
Cầu danh: Nan thành - Vì có danh mà có hại - Lợi nhậm chức về hướng Tây - Nên quan về việc Hình - Võ chức - Chức quan coi về việc hát xướng - Quan phiên dịch.
Mưu vọng: Nan thành - Mưu sự có tổn - Mùa Thu chiêm có sự vui - Mùa Hạ chiêm chẳng vừa lòng.
Giao dịch: Bất lợi - Phòng khẩu thiệt - Có sự cạnh tranh - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Mùa Thu chiêm có tài có lợi trong giao dịch.
Cầu lợi: Đã không có lợi mà có tổn - Khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm có tài lời - Mùa Hạ chiêm phá tài.
Xuất hành: Chẳng nên đi xa - Phòng khẩu thiệt - Bị tổn thất - Nên đi về hướng Tây - Mùa Thu chiêm nên đi vì có lợi.
Yết kiến: Đi hướng Tây thì gặp - Bị nguyền rủa rầm rĩ.
Tật bệnh: Tật yết hầu, khẩu thiệt - Tật suyễn nghịch khí - Ăn uống chẳng đều.
Quan tụng: Tranh tụng không ngớt - Khúc trực chưa quyết - Vì việc tụng mà tổn hại - Phòng hình sự - Mùa Thu chiêm mà được Đoài là thể thì ắt đắc thắng.
Phần mộ: Nên hướng Tây - Phòng trong huyệt có nước - Mộ gần ao hồ - Mùa Hạ chiêm chẳng nên - Chôn vào chỗ huyệt cũ bỏ hoang.
Phương đạo: Hướng Tây.
Ngũ sắc: Trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng thương (ngũ âm) - Người có họ hay tên đeo chữ Kim hay chữ Khẩu ở một bên - Hàng vị 2, 4, 9.
Số mục: 2, 4, 9.
Ngũ vị:Cay nồng.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là TRẠCH ĐỊA TỤY (quẻ số 45)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Cấu là đụng gặp, có gặp mới thành bầy. Vậy sau quẻ Cấu tiếp đến quẻ Tụy

 

- Tượng hình bằng trên Đoài dưới Khôn, nước tụ ở trên mặt đất.

 

- Quẻ này ứng vào nhóm họp đồng chí, phải lấy lòng thành thực (hoà duyệt và thuận thụ) thì mới xong. Và tụ nhóm người đông thường sinh ra việc tranh nhau, nghi kỵ nhau, do đó phải đề phòng.

 

2) Từng hào :

 

Sơ Lục : chính ứng với Cửu tứ, nếu theo Tứ thì được tốt. Nhưng Sơ lại dại dột đàn đúm với Lục Nhị, Lục tam để làm sằng. Nếu Sơ dứt được bọn đó đi thì mới được vô cựu. (Ví dụ Dương Tu không làm tôi vua Hán mà làm chủ bạ trong phủ Tào thừa tướng, sau bị hại. Trái lại, Cam Ninh bỏ Hoàng Tổ, theo về Tôn Quyền, được nổi danh).

 

Lục Nhị : nhu thuận trung chính, lại ứng với Cửu Ngũ, rất lợi ở thời Tụy. Nếu kéo được cả bầy Sơ, Tam cùng làm với mình theo Ngũ thì sẽ được cát. (Ví dụ Dương Tái Công kéo cả bầy thủy khấu đầu hàng Nhạc Phi).

 

Lục Tam : bất trung bất chính, không tụy được với ai. Chỉ còn có cách cầu với Thượng cũng âm nhu như mình, tuy có xấu hổ chút đỉnh, nhưng vẫn là vô cựu. (Ví dụ nguyễn Hữu Chỉnh không lấy được lòng tin của Tây sơn, còn bị dân Bắc phỉ nhổ).

 

Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, trên có Cửu Ngũ là bậc tài đức, dưới có quần âm tiểu nhân. Vị không đáng làm lãnh tụ họp người, phải tạo nhân tốt lành mới vô cựu. (Ví dụ Viên Thiệu nhờ công lao tổ tiên, được bầu làm minh chủ chống Đổng Trác, nhưng tham lam ngu tối nên hỏng việc).

 

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, rất xứng đáng để tụ người. Nếu còn có người chưa tin theo, Ngũ cứ việc giữ mình thành thật, thì sẽ thành công. (Ví dụ Tôn Dật Tiên, cha đẻ ra Trung Hoa dân Quốc).

 

Thượng Lục : tài hèn, lại ở cuối thời Tụy, nên không tụ được ai, không thể an hưởng vị trên được. (Ví dụ Viên Thế Khải muốn lập lại đế chế, nhưng thất bại nhục nhã).

 

B - Nhận Xét Bổ Túc.

 

1) Ý nghĩa quẻ Tụy :

 

a) Tượng quẻ là nước đầm tụ trên mặt đất, nên đặt tên quẻ là Tụy (tụ). Vậy quẻ này gợi ý sự tập hợp quần chúng.

 

b) Nó có ý nghĩa tương tự với quẻ Thủy Địa Tỷ số 8, nhưng khác ở điểm quẻ Tỷ có thượng quái là Khảm, nguy hiểm, tượng trưng cho quần chúng bất mãn, còn quẻ Tụy có thượng quái là Đoài, vui vẻ, tượng trưng cho quần chúng dễ bảo.

 

2) Bài học .

 

a) Ở quẻ Tỷ sự thống nhất trông nhờ vào lãnh tụ là Cửu Ngũ, hào dương duy nhất, đầy đủ ân uy, vừa cương cường vừa khoan dung đại độ.

 

Ở quẻ Tụy, việc họp chúng là sự nghiệp của Cửu tứ và Cửu Ngũ. Tứ vị không đáng cũng quy tụ được dân chúng vì có tài lại khoan dung (dương hào cư âm vị). Cửu Ngũ là bậc chí tôn xứng đáng quy tụ dân chúng theo mình, nhưng lại có Cửu Tứ bên cạnh nên bị chia ảnh hưởng.

 

b) Một mặt khác, cơ cấu quẻ Tụy cho chúng ta biết rằng những đức tính cần thiết để cho Tụy thành công là khoan hòa (Đoài) và thuận thừa, kiên trinh (Khôn).

 

c) Sau hết, việc quy tụ quần chúng là một việc khó, vì đám đông dân dễ bảo, hưởng ứng, thế nào mà chẳng có kẻ phá ngang? Nên muốn thành công phải:

 

- tuyên bố đường lối quang minh chính đại (như chư hầu tuyên bố tội trạng của Đổng Trác).

 

- khoan dung, chớ khắt khe, tham lam (minh chủ Viên Thiệu tham ấn ngọc của Tôn Kiên, nên đồng Minh tan rã)

 

- và vẫn phải đề cao cảnh giác, tự cường để đối phó với mọi biến cố bất thường. (Tôn Dật Tiên không đề phòng sự phản trắc của cáo già Viên Thế Khải).


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ TRẠCH ĐỊA TỤY có Thượng quái là Đoài và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

ĐOÀI QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Đoài - Trạch Thủy Khổn - Trạch Địa Tụy - Trạch Sơn Hàm - Thủy Sơn Kiển - Địa Sơn Khiêm - Lôi Sơn Tiểu Quá - Lôi Trạch Quy Muội.

Thiên Thời: Mưa dầm - Trăng mới - Sao.
Địa lý: Đầm ao - Chỗ ngập nước - Ao khuyết (dở hư) - Giếng bỏ hoang - Chỗ núi lỡ, gò sụt - Chỗ đất nước mặn không có cây cối.
Nhân vật: Thiếu nữ - Vợ hầu - Con hát - Người tay sai - Dịch nhân (người diễn dịch) - Thầy đồng bóng (phù thủy).
Nhân sự: Vui mừng - Khẩu thiệt - Dèm pha - Phỉ báng - Ăn uống.
Thân thể: Lưỡi - Miệng - Phổi - Đờm - Nước dãi.
Thời tự: Mùa Thu, tháng 8 - Năm, tháng, ngày, giờ Dậu - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim - Tháng, ngày số 2, 4, 9.
Động vật: Dê - Vật ở trong ao, hồ, đầm.
Tịnh vật: Kim, gai bằng vàng - Loài thuộc Kim - Nhạc khí - Đồ sứt mẻ - Vật vất bỏ, phế thải.
Ốc xá: Ở về hướng Tây - Ở gần ao hồ - Nhà vách tường đổ nát. Cửa hư hỏng.
Gia trạch: Chẳng yên - Phòng khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm đẹp đẽ - Mùa hạ chiêm gia trạch hữu họa.
Hôn nhân: Chẳng thành - Mùa Thu chiêm khá thành - Có việc mừng - Thành hôn cát - Lợi gá hôn với thiếu nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt dê - Vật ở trong ao hồ - Thức ăn cách đêm - Vị cay nồng.
Sinh sản: Bất lợi - Phòng có tổn hại - Hoặc sinh nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Lâm sản nên hướng Tây.
Cầu danh: Nan thành - Vì có danh mà có hại - Lợi nhậm chức về hướng Tây - Nên quan về việc Hình - Võ chức - Chức quan coi về việc hát xướng - Quan phiên dịch.
Mưu vọng: Nan thành - Mưu sự có tổn - Mùa Thu chiêm có sự vui - Mùa Hạ chiêm chẳng vừa lòng.
Giao dịch: Bất lợi - Phòng khẩu thiệt - Có sự cạnh tranh - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Mùa Thu chiêm có tài có lợi trong giao dịch.
Cầu lợi: Đã không có lợi mà có tổn - Khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm có tài lời - Mùa Hạ chiêm phá tài.
Xuất hành: Chẳng nên đi xa - Phòng khẩu thiệt - Bị tổn thất - Nên đi về hướng Tây - Mùa Thu chiêm nên đi vì có lợi.
Yết kiến: Đi hướng Tây thì gặp - Bị nguyền rủa rầm rĩ.
Tật bệnh: Tật yết hầu, khẩu thiệt - Tật suyễn nghịch khí - Ăn uống chẳng đều.
Quan tụng: Tranh tụng không ngớt - Khúc trực chưa quyết - Vì việc tụng mà tổn hại - Phòng hình sự - Mùa Thu chiêm mà được Đoài là thể thì ắt đắc thắng.
Phần mộ: Nên hướng Tây - Phòng trong huyệt có nước - Mộ gần ao hồ - Mùa Hạ chiêm chẳng nên - Chôn vào chỗ huyệt cũ bỏ hoang.
Phương đạo: Hướng Tây.
Ngũ sắc: Trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng thương (ngũ âm) - Người có họ hay tên đeo chữ Kim hay chữ Khẩu ở một bên - Hàng vị 2, 4, 9.
Số mục: 2, 4, 9.
Ngũ vị:Cay nồng.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


đá quý Sao thái dương canh ngọ Sao VĂn khúc So cặp con giáp Tâm bố Sao THIÊN TƯỚNG Thương Long Thiên đồng Hóa Tướng tinh mùng Sao quả tú xem tử vi Bạn có kiên trì theo đuổi đường sinh mệnh tuổi thìn phong thủy con kỳ lân sao phÁ quÂn Song Gia Đình dung hay sai đường trí tuệ xem vận mệnh châu SAO LONG TRÌ cốt lõi hạnh phúc Cầu danh nhìn tướng qua tai bói bài tây Xem huong phong ngu mơ thấy lợn Kỷ mui Cung than bánh trưng ho tên Học tử vi nhà tụ khí doan tinh cach qua dau van tay con giáp đào hoa bảng đeo nhẫn sao kình dương Điềm Báo hai lần đò thờ mơ thấy áo tang bắp SAO THIÊN HỶ